Nguyên nhân khiến Vết thương có mùi hôi
MỤC LỤC
Vết thương có mùi hôi là gì?
Nguyên nhân dẫn đến vết thương có mùi hôi
Điều trị vết thương có mùi hôi như thế nào?
Ngăn ngừa nhiễm trùng và làm lành vết thương với kem bôi da thảo dược
Thông thường, hầu hết các vết thương bao gồm cả vết thương mới hay vết thương đang lành đều không có mùi khác thường.
Vết thương có mùi hôi thường là kết quả của mô hoại tử hoặc vi khuẩn trên vết thương.
Một số loại băng như hydrocolloid cũng có xu hướng tạo ra mùi đặc trưng do phản ứng hóa học diễn ra giữa băng và dịch tiết vết thương, gây ra mùi.
Mùi hôi từ vết thương thường xuất phát từ hai nguyên nhân chính, đó là sự phát triển của vi khuẩn hoặc quá trình hoại tử mô ở vết thương.
Hoại tử vết thương
Vết thương hở chẳng hạn như loét do tỳ đè, loét chân và loét bàn chân do tiểu đường, mùi hôi là kết quả của sự thoái hóa các mô.
Quá trình thoái hoá các mô được gọi là hoại tử mô. Khi các mô chết, nó bắt đầu phân hủy và giải phóng các hóa chất có mùi hôi.
Các hợp chất này, chẳng hạn như các amin, lưu huỳnh hay axit béo, đều có thể gây ra mùi hôi đặc trưng.
Nhiễm trùng vết thương
Nhiễm trùng vết thương thường gây ra mủ kèm theo mùi hôi.
Vi khuẩn có thể xâm nhập vào vết thương và giải phóng các hóa chất độc hại tạo ra mùi khó chịu.
Nhiễm trùng cũng có thể gây viêm và sưng, dẫn đến khó chịu hơn nữa, do đó làm mùi vết thương nặng hơn.
Mức độ nghiêm trọng của mùi có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố như kích thước vết thương, độ sâu, loài và tải lượng vi khuẩn.
Mùi vết thương do vi khuẩn kỵ khí phát triển và gây ra
Các nguyên nhân khác
Một vài các nguyên nhân khác cũng có thể khiến vết thương có mùi hôi, như:
Mục tiêu điều trị các vết thương có mùi hôi bao gồm loại bỏ nguyên nhân gây mùi, giảm thiểu nguy cơ tiến triển và nguy cơ xuất hiện biến chứng.
Các lựa chọn điều trị cần được xác định cụ thể dựa trên đặc điểm, mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân gây ra mùi hôi.
Phương pháp phổ biến bao gồm: khử mùi hôi, sử dụng kháng sinh và thay đổi lối sống.
Điều trị bằng kháng sinh, kháng nấm
Thuốc kháng sinh/ kháng nấm là giải pháp hữu hiệu trong trường hợp nhiễm trùng vết thương.
Bệnh nhân có thế được chỉ định với kháng sinh tại chỗ hay toàn thân.
Gel hoặc bột metronidazole dùng ngoài da thường hay được sử dụng nhất để loại bỏ vi khuẩn kỵ khí ở vết thương có mùi hôi.
Tuy nhiên hiện nay phương pháp này ít khi được sử dụng vì khó để đạt được nồng độ kháng sinh cần thiết tại vị trí nhiễm trùng.
Ngoài ra việc sử dụng kháng sinh có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm chéo hoặc kháng kháng sinh.
Dùng than hoạt tính
Than hoạt tính được sử dụng như một chất khử mùi trong băng gạc để ức chế mùi hôi của vết thương.
Dùng chất khử mùi bên ngoài
Các chất khử mùi trong phòng (chất làm mát không khí, nến thơm, tinh dầu, bã cà phê…) có thể được sử dụng để che giấu mùi hôi.
Thay băng thường xuyên và vệ sinh vết thương đúng cách giúp hạn chế mùi vết thương
Việc vết thương chậm lành làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và gây mùi hôi.
Bên cạnh các chiến lược đảm bảo vệ sinh vết thương đúng cách, tăng tốc độ làm lành và phục hồi vết thương cũng là cách để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn hiệu quả.
Mặc dù các loại thuốc kháng khuẩn và chống nấm tại chỗ có hiệu quả cao trong việc ngăn vết thương lên mủ và có mùi hôi, nhưng chúng có thể gây kích ứng và làm chậm sự tái tạo da mới.
Kem bôi da thảo dược với thành phần là chiết xuất dược liệu có khả năng kháng khuẩn, kháng viêm tự nhiên, làm dịu và giảm đau nhanh chóng.
Đồng thời, kem còn có tác dụng đẩy nhanh tốc độ se miệng và làm lành các vết thương, hạn chế vết thương lan rộng hay nặng lên, ngăn ngừa để lại sẹo trên da.
Kem bôi da thảo dược có thể dùng trong trường hợp vết thương do bỏng, viêm da, nấm ngứa…
Kem bôi da thảo dược (ví dụ như Kem Nhất Nhất) hiện có bán ở hầu hết các nhà thuốc trên toàn quốc, bạn có thể tham khảo sử dụng.
KEM NHẤT NHẤT - Giúp sát trùng, tiêu viêm, giảm ngứa, cho tổn thương nhanh lành Thành phần: Chống chỉ định: Người dùng quá mẫn cảm với các thành phần của kem. Cảnh báo và thận trọng: - Để xa tầm tay trẻ em. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Quy cách đóng gói: Hộp 1 tuýp x 5g; Hộp 1 tuýp x 10g |