Viêm khớp dạng thấp là tình trạng viêm đặc hiệu xảy ra ở các khớp gây tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp và đầu xương dưới sụn, diễn biến mạn tính dẫn đến tình trạng dính và biến dạng khớp.
Tại Việt Nam viêm khớp dạng thấp chiếm khoảng 0,5-2% dân số cả nước. Bệnh thường gặp ở độ tuổi trung niên và người già, trong đó tỷ lệ nữ mắc bệnh cao hơn nam giới.
Viêm khớp dạng thấp là tình trạng viêm đặc niệu xảy ra ở các khớp gây tổn thương màng hoạt dịch
Khi hệ thống miễn dịch bị tấn công, lớp màng hoạt dịch synovium bao quanh khớp bị viêm và dày lên, cuối cùng dẫn tới việc phá hủy sụn và xương trong khớp. Thêm vào đó các gân và dây chằng giữ các khớp với nhau cũng bị giãn và suy yếu khiến cho khớp bị biến dạng và mất tính liên kết.
Yếu tố di truyền có thể là một trong số nguyên nhân gây bệnh bởi một số gen mặc dù không trực tiếp gây ra bệnh nhưng có thể khiến người bệnh nhạy cảm hơn với các yếu tố môi trường, chẳng hạn như nhiễm một số vi khuẩn hoặc virus nhất định và từ đó có thể làm khởi phát bệnh.
Yếu tố di truyền có thể là một trong số nguyên nhân gây bệnh
Các khớp nhỏ trên cơ thể thường bị ảnh hưởng đầu tiên, đặc biệt là các khớp nối giữa ngón tay nối với bàn tay và khớp nối ngón chân với bàn chân. Khi tình trạng viêm phát triển nặng dần sẽ gây ảnh hưởng các khớp khác trên cơ thể như khớp đầu gối, khuỷu tay, cổ tay, mắt cá chân, hông và vai.
Các dấu hiệu và triệu chứng chính bao gồm:
- Sưng đau khớp, nóng khớp
- Cứng khớp, đặc biệt là vào buổi sáng và sau khi hoạt động
- Mệt mỏi, sốt và chán ăn
Các triệu chứng phụ có thể có:
- Giảm cân
- Nhiệt độ cơ thể cao hoặc sốt
- Đổ mồ hôi
- Khô mắt
- Đau ngực
Sưng đau, nóng khớp là một trong số những triệu chứng thường gặp
Nếu không được điều trị sớm, viêm khớp dạng thấp có thể gây các biến chứng nghiêm trọng:
Các bệnh về mắt
Viêm khớp dạng thấp có nguy cơ bị viêm củng mạc mắt, mắc hội chứng khô mắt… thậm chí nó có thể gây mù lòa.
Viêm mạch máu
Các mạch máu bị viêm sẽ có xu hướng bị thu hẹp, giảm kích thước hoặc yếu hơn. Những trường hợp bị bệnh nặng có thể làm tắc nghẽn mạch máu, gây nguy hiểm đến tính mạng.
Các bệnh lý về phổi
Các vấn đề thường gặp là tăng áp phổi, xơ mô kẽ phổi hoặc gây sẹo phổi.
Gây tổn thương thần kinh
Tình trạng này thường biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau như đau cổ, không thể giữ thăng bằng, ngứa, tê hoặc bỏng rát ở bàn chân hoặc bàn tay. Bên cạnh đó, bệnh cũng có thể gây ảnh hưởng đến phần trên của cột sống.
Mắc các bệnh về da
Hồng ban, loét da, phồng rộp da, khô cứng dưới da… là những bệnh lý ngoài da thường gặp ở những người bị viêm khớp dạng thấp.
Biến chứng về tim mạch
Những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp khi bị bệnh mạch vành có nguy cơ tử vong cao hơn so với những người không bị bệnh.
Bệnh thận
Mắc các bệnh về thận cũng là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm khớp dạng thấp. Tuy ít khi gây ảnh hưởng trực tiếp đến thận, nhưng việc sử dụng các loại thuốc hoặc các biện pháp điều trị bệnh sẽ là thận bị tổn thương.
Hồng ban, loét da, phồng rộp da, khô cứng dưới da… là những bệnh lý ngoài da thường gặp ở những người bị viêm khớp dạng thấp
Đối với bệnh lý viêm khớp dạng thấp, bệnh nhân thường phải điều trị kéo dài. Dùng thuốc Tây có ưu điểm là có tác dụng giảm đau nhanh tuy nhiên thường gây tác dụng phụ.
Ngoài việc kiểm soát đau bằng các thuốc giảm đau chống viêm tân dược, bác sĩ thường khuyến cáo sử dụng các thuốc đông dược nhằm kiểm soát và giảm dần thuốc kháng viêm và corticoid.
Thuốc Đông y tuy có tác dụng chậm nhưng lại an toàn, có thể dùng trong điều trị kéo dài. Thuốc Đông y cũng có hiệu quả lâu dài, dù có ngưng sử dụng thì hiệu quả vẫn còn một thời gian chứ không bị mất ngay như thuốc Tây.
Tuy vậy, đa phần các bài thuốc Đông y hiện nay chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, truyền miệng, chưa có nghiên cứu bài bản nên hiệu quả chưa được kiểm chứng.
Thuốc Xương Khớp Nhất Nhất được thừa hưởng tinh hoa từ bài thuốc xương khớp bí truyền có hiệu quả vượt trội, có tác dụng bổ can thận, tăng cường khí huyết, thông kinh lạc, trừ phong thấp. Thuốc được sản xuất theo công nghệ hiện đại tại nhà máy dược phẩm Nhất Nhất đạt chuẩn GMP-WHO và được thực hiện các nghiên cứu đầy đủ giúp khẳng định hiệu quả và sự an toàn cho bệnh nhân.