Giờ Thân (15h-17h), giờ Dậu (17h-19h)
Giờ Thân và giờ Dậu là lúc mặt trời ngả về hướng Tây, ngày sắp kết thúc, thuộc ngũ hành Kim. Người sinh vào giờ này thì dáng hình tương xứng, cân đối, khuôn mặt trắng trẻo tươi tắn, lông mày cao, mắt sâu.
Tính cách quyết đoán cương nghị, sôi nổi nhiệt tình, biết rõ lễ nghĩa liêm sỉ. Nhưng xét về khuyết điểm thì hữu dũng vô mưu, quá nóng vội nên thường làm hỏng việc, không mưu thành việc lớn, thiếu điềm tĩnh, tự chủ.
Giờ Dần (3h-5h), giờ Mão (5h-7h)
Dần, Mão thuộc ngũ hành Mộc, chính là thời khắc ánh bình minh của một ngày mới vừa ló rạng, tràn ngập phấn chấn, mới mẻ. Người sinh ra vào thời khắc này bất luận là nam hay nữ đều có phong thái tú lệ, dáng người cao thon, xương dài, chân tay nhẵn nhụi, đặc biệt là có mái tóc óng ả, dày mượt khiến nhiều người phải cất lời khen ngợi.
Yếu tố giờ sinh có ảnh hưởng cực kì quan trọng đối với cuộc đời của một người. Ảnh minh họa
Tính cách theo giờ sinh phán đoán rằng, người sinh giờ Dần, giờ Mão có lòng trắc ẩn và tinh thần bác ái, tính tình chất phác, không giả tạo. Khuyết điểm của người này là có lúc thiếu công bằng, sinh lòng ghen tị trùng trùng nên hay so đo, tính toán với người khác, không được rộng rãi.
Giờ Hợi (21h-23h), giờ Tý (23h-1h)
Tý, Hợi thuộc ngũ hành Thủy, màn đêm thăm thẳm bộc lộ, chính là thời khắc Thủy vượng nhất. Người sinh ra vào giờ này thì khuôn mặt có sắc thái đen, trong đôi mắt lộ ra ánh sáng trí tuệ, là người túc trí đa mưu. Lời nói cử chỉ thanh nhã, ôn hòa, khiến người khác khi tiếp xúc phải trải qua cảm giác đắn đo, suy nghĩ, dò xét.
Khuyết điểm của người sinh giờ Tý, Hợi là do dự. thiếu quyết đoán, nhiều khi vô tâm đến vô thường, không quan tâm chú ý tới thời cuộc, đứng bên ngoài lề xã hội buông bỏ tất cả.
Giờ Tị (9h- 11h), giờ Ngọ (11h-13h)
Giờ sinh khác nhau thì số phận cũng khác nhau dù cùng mang một con giáp. Ảnh minh họa
Tị, Ngọ thuộc ngũ hành Hỏa, là buổi ban ngày giữa trưa. Người sinh vào những giờ này thường có bàn chân nhỏ mà dài, lông mày rậm, tai nhỏ. Bởi sinh ra lúc Hỏa vượng nên tính tình chất phác, thật thà, nhiệt tình, làm người khiêm tốn, cung kính, biết trên biết dưới. Khuyết điểm của người này là làm việc không có đầu có đuôi, thường xuyên bỏ dở giữa chừng nên chưa đi tới kết quả như mong muốn.
Giờ Sửu (1h-3h), giờ Thìn (7h- 9h), giờ Mùi (13h- 15h), giờ Tuất (19h- 21h)
Sửu, Thìn, Mùi, Tuất thuộc ngũ hành Thổ, những người sinh vào các giờ này phần nhiều có dáng người tròn đầy, eo lớn, mũi nở, lông mày thanh tú, mắt đẹp. Tính cách theo giờ sinh báo rằng họ có chữ tín, trung thành, chí hiếu lại rộng lượng, là người quân tử điển hình.
Đây là loại người nói được làm được, không hứa suông, không nói xong để đấy. Khuyết điểm lớn nhất của họ là hướng nội và quá trầm tĩnh, đầu óc có lúc rất cố chấp, bảo thủ, không chịu tiếp thu cái mới cũng không chịu khắc phục những điểm còn thiếu sót của bản thân nên khiến người khác khó chịu, khó làm việc chung.
*Thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo*