Y học cổ truyền từ đâu đã được dùng để điều trị viêm gan mạn tính
Theo Y học cổ truyền, nguyên nhân gây ra viêm gan mạn tính là do công năng của tỳ, vị, can bị rối loạn, ảnh hưởng đến sự hoạt động của cơ thể về mặt âm dương, khí, huyết, tân dịch. Tùy vào cơ địa mỗi người, viêm gan mạn tính có thể diễn tiến theo các hình thức khác nhau.
Viêm gan mạn tính theo Y học cổ truyền sẽ bao gồm các thể sau:
1. Can nhiệt, tỳ thấp
Do viêm gan có vàng da kéo dài gọi là âm hoàng.
Vàng da kéo dài báo hiệu bệnh về gan
- Triệu chứng: miệng đắng, không muốn ăn, đầu bụng trướng, ngực sườn đầy tức, miệng khô nhớt, nóng và đau nhiều vùng gan, da vàng sác tối, tiểu tiện vàng, tái nhợt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyễn.
- Phương pháp chữa: thanh nhiệt lợi thấp thái hoàng, kiện tỳ, trừ thấp.
- Bài thuốc: Nhân trần ngũ linh tán gia giảm
Nhân trần |
20g |
Trạch tả |
12g |
Bạch truật |
12g |
Xa tiền |
12g |
Phục linh |
12g |
Đảng sân |
16g |
Trư linh |
8g |
Ý dĩ |
12g |
2. Can uất, tỳ hư, khí trệ
Hay gặp ở viêm gan mạn tính do siêu vi trùng
Giống với viêm gan siêu vi do vi trùng
- Triệu chứng: đau hạ sườn phải, ngực sườn đầy túc, miệng đắng, ăn kém, người mệt, đại tiện táo, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.
- Phương pháp chữa: sơ can, kiện tỳ, lý khí
- Bài thuốc: Sài hồ sơ can thang gia giảm
Sài hồ |
12g |
Hậu phác |
6g |
Bạch truật |
8g |
Cam thảo |
6g |
Chỉ thực |
6g |
Đương quy |
6g |
Xuyên khung |
8g |
Đại táo |
8g |
3. Can âm bị tổn thương
- Triệu chứng: đau đầu, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, lòng bàn tay bàn chân nóng, khát nước, miệng khô, họng khô, hay tức giận, chất lưỡi đỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền sác.
- Phương pháp chữa: bổ can âm
- Bài thuốc: Nhất quán tiễn gia giảm
Sa sâm |
12g |
Bạch thược |
12g |
Sinh địa |
12g |
Kỷ tử |
12g |
Nữ trinh tử |
12g |
Hà thủ ô |
12g |
Mạch môn |
12g |
|
|
- Nếu mất ngủ thêm toan táo nhân 10g
- Nếu sốt hâm hấp, thêm: địa cốt bì 12g, thanh hao 8g
4. Khí trệ, huyết ứ
- Triệu chứng: sắc mặt xạm, môi thâm, lưỡi tím, lách to, người gầy, ăn kém, tuần hoàn bàng hệ ở bụng, đại tiện táo hay nát, nước tiểu vàng ít, chất lưỡi đỏ hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi vàng dính, mạch huyền sác.
- Phương pháp chữa: sơ can, lý khí, hoạt huyết
Thời kỳ này chủ yếu là nghỉ ngơi ăn uống. Nếu dùng thuốc thì dùng thuốc bổ khí: đảng sâm, hoài sơn, bạch truật … phối hợp với các thuốc bổ âm: mạch môn, sa sâm để tăng sức lực và bổ phần âm dịch.
Thuốc Đông y thế hệ 2 điều trị viêm gan mạn tính hiệu quả vượt trội
Các thể bệnh viêm gan mạn tính ở trên đều có các bài thuốc theo sách kèm theo, ngoài ra còn nhiều bài thuốc khác được viết trong các sách khác nhau. Tuy nhiên, nếu chỉ sản xuất theo sách thì hiệu quả không cao, thời gian có tác dụng lâu. Có nhiều bài thuốc Đông y bí truyền, được chế biến theo phương pháp bào chế riêng, đặc biệt, có hiệu quả điều trị bệnh cao, thời gian tác dụng nhanh, hạn chế tái phát (với các bệnh mạn tính).
Thuốc Đông y thế hệ 2 xuất phát từ các bài thuốc bí truyền, đã được chứng minh trên lâm sàng và được Bộ Y tế nghiệm thu, giúp hạ men gan và cải thiện các triệu chứng bệnh gan hiệu quả, chỉ sau 4 tuần.