Bộ GTVT vừa có văn bản tiếp thu về Tổ chức hoạt động vận tải hành khách của 5 lĩnh vực (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không) trong thời gian các địa phương nới lỏng biện pháp phòng, chống dịch covid-19
Tại dự thảo mới, Bộ GTVT quy định không tổ chức hoạt động vận tải hành khách phục vụ nhu cầu đi lại của người dân đang cư trú tại địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ (trừ các trường hợp được cấp có thẩm cho phép). Các cảng hàng không, ga đường sắt trên địa bàn địa phương đang thực hiện Chỉ thị số 16 được hoạt động và tiếp nhận hành khách để đi, đến các địa phương khác không áp dụng Chỉ thị số 16.
Tại các địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị số 15, Chỉ thị số 19 của Thủ tướng Chính phủ: Tổ chức vận tải hành khách theo mức độ hạn chế tỷ lệ % phương tiện kinh doanh vận tải, hành khách của từng phương thức vận tải. Tại các địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện mức độ bình thường mới: Tổ chức vận tải hành khách hoạt động bình thường.
Ngoài ra, điểm mới nhất của dự thảo này chính là bỏ 2 phương án quy định đối với hành khách đồng thời bỏ quy định về tiêm vaccine, thay vào đó chỉ yêu cầu hành khách khi đi trên phương tiện vận tải (đi, đến địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị số 15, Chỉ thị số 19) phải thực hiện nghiêm "Nguyên tắc 5K"; khai báo y tế theo quy định của Bộ Y tế, khai báo trên địa chỉ suckhoe.dancuquocgia.gov.vn; thực hiện quy định về phòng, chống dịch COVID-19 đối với người tham gia giao thông theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Đối với đơn vị kinh doanh vận tải, yêu cầu xét nghiệm SARS-CoV-2 định kỳ 14 ngày/lần cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe. Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải tiêm vaccine hoặc có xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 (theo phương pháp RT-PCR hoặc test nhanh kháng nguyên) được thực hiện trong vòng 72 giờ (kể từ khi nhận kết quả) hoặc theo thời hạn khác do Bộ Y tế quy định.
Bên cạnh đó, dự thảo cũng đưa ra các phương án cụ thể cho từng lĩnh vực vận tải như đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, trong đó quy định về giới hạn tần suất chuyến, số lượng khách/chuyến và lộ trình nới lỏng dần theo các giai đoạn.
Nếu dự thảo lần 2 này được thông qua, Bộ Giao thông Vận tải cũng đưa ra mốc dự kiến kế hoạch này có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2021.
Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh, Bộ GTVT quy định tần suất khai thác: Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng kế hoạch này): Thực hiện tối đa không vượt quá 40% số chuyến trong 10 ngày của đơn vị theo lưu lượng đã được phê duyệt (số chuyến/tháng) và có giãn cách chỗ trên phương tiện (không áp dụng giãn cách đối với xe giường nằm); Giai đoạn 2 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): Thực hiện tối đa không vượt quá 60% số chuyến trong 10 ngày của đơn vị theo lưu lượng đã được phê duyệt (số chuyến/tháng) và có giãn cách chỗ trên phương tiện (không áp dụng giãn cách đối với xe giường nằm); Giai đoạn 3 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 2): Thực hiện tối đa không vượt quá 80% số chuyến trong 10 ngày của đơn vị theo lưu lượng đã được phê duyệt (số chuyến/tháng); Giai đoạn 4 (trạng thái bình thường mới): Được hoạt động trở lại bình thường. Đối với vận tải hàng không, Bộ GTVT quy định tần suất khai thác: Giai đoạn 1: (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng Kế hoạch này):Tần suất trên từng đường bay đối với từng hãng hàng không không vượt quá 50% so với trung bình 10 ngày đầu tiên của tháng 4-2021 của hãng hàng không đó và có giãn cách ghế trên máy bay; Giai đoạn 2: (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): Tần suất trên từng đường bay đối với từng hãng hàng không không vượt quá 70% so với trung bình 10 ngày đầu tiên của tháng 4-2021 của hãng hàng không đó; Giai đoạn 3: (thực hiện kể từ khi kết thúc giai đoạn 2): Tần suất trên từng đường bay đối với từng hãng hàng không không vượt quá tần suất trung bình 10 ngày đầu tiên của tháng 4-2021 của hãng hàng không đó (không phải giãn cách ghế trên máy bay); Giai đoạn 4: (trạng thái bình thường mới): được khai thác trở lại bình thường. |