Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 26 Nhân dân tệ, lên mức 3.920 Nhân dân tệ/tấn.
ảnh minh họa
Theo Metal Miner, chỉ số kim loại hàng tháng của thép thô (MMI) trong tháng 10 tăng 2,5% so với tháng 9. Khoảng 6 tuần trước, giá thép Mỹ giảm mạnh. Tuy nhiên, trong tháng 10, thị trường đã thay đổi, dẫn đến giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng gần 17% lên mức tương đương hồi tháng 8.
Đà tăng tiếp tục kéo dài đến đầu tháng 11 khi đạt mức 892 USD/tấn, mức cao nhất kể từ giữa tháng 7. Giá thép cuộn cán nguội (CRC) cũng tăng 13%. Thép tấm là ngoại lệ duy nhất khi giá tiếp tục giảm 3% so với tháng trước.
Các nhà sản xuất thép của Mỹ đã cố gắng thay đổi xu hướng giá trong tháng qua, ngay cả khi lĩnh vực ô tô phải vật lộn với các cuộc đình công của Nghiệp đoàn Ô tô Mỹ (UAW). Tình trạng các nhà máy thép tạm ngừng hoạt động để bảo trì khiến công suất thép thô giảm xuống 73,8% trong tuần thứ ba của tháng 10, mức thấp nhất kể từ tháng 1. Tính đến đầu tháng 11, công suất vẫn ở mức khiêm tốn 73,9%.
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 42 nhân dân tệ xuống mức 3.544 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 17 nhân dân tệ, xuống mức 3.535 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt mấy ngày qua diễn biến theo chiều hướng đi lên.
Trên Sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt hợp đồng kỳ hạn tháng 12 giảm 3,5% xuống 77,90 USD/tấn, sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong hai năm là 75 USD.
Giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 3,4%, thép cuộn cán nóng S giảm 2,7%, thép cuộn giảm 3% và thép không gỉ giảm 2,2%.
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.