Tìm hiểu về việc xét nghiệm tải lượng virus viêm gan C
MỤC LỤC
Virus viêm gan C
Tải lượng virus viêm gan C là gì?
Các loại xét nghiệm tải lượng virus viêm gan C
Tải lượng virus viêm gan C bao nhiêu là cao? Cách đọc kết quả đo tải lượng virus
Làm thế nào để ngăn ngừa và dự phòng tái phát hiệu quả viêm gan C
Bảo vệ và tăng cường chức năng gan với thuốc Giải độc gan Đông y
Viêm gan C là một bệnh lý nhiễm trùng, do virus viêm gan C (HCV) gây viêm và phá hủy tế bào gan.
Đây là loại virus viêm gan phổ biến hàng đầu trên thế giới
Trên toàn cầu, ước tính có hơn 58 triệu người đang sống chung với HCV.
Bệnh lây nhiễm chủ yếu thông qua đường truyền máu, sử dụng chung kim tiêm, dao cạo râu… Khả năng lây truyền qua đường tình dục hoặc di truyền từ cha mẹ sang con rất thấp.
Khoảng 30% người nhiễm HCV được điều trị khỏi hoàn toàn mà không gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe Còn lại, bệnh thường chuyển sang giai đoạn mãn tính, gần như không có biểu hiện, kéo dài trong nhiều năm cho đến khi chuyển sang giai đoạn xơ hóa gan.
Viêm gan C ít gây suy gan cấp do nhiễm trùng cấp tính trên gan.
Tải lượng virus viêm gan C là thuật ngữ dùng để chỉ lượng virus trong mỗi mililit máu.
Tải lượng virus cho biết virus có đang hoạt động hay không và đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
Điều này có ý nghĩa trong việc giúp bác sĩ trong việc điều trị, đánh giá tiên lượng và quyết định kết thúc điều trị.
Tuy nhiên, đây là xét nghiệm kiểm tra virus, không có ý nghĩa đánh giá tiến triển hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Bệnh viêm gan C do virus viêm gan C (HCV) gây ra
Có hai loại xét nghiệm chính được sử dụng trong bệnh viêm gan C, bao gồm xét nghiệm kháng thể virus viêm gan C và định lượng RNA virus viêm gan C.
Ngoài ra, tùy vào từng trường hợp cụ thể, các xét nghiệm khác có thể được chỉ định, ví dụ xét nghiệm kháng thể đặc hiệu hoặc xác định kiểu gen gây bệnh.
Xét nghiệm kháng thể virus viêm gan C
Xét nghiệm kháng thể HCV là xét nghiệm định tính, được dùng cho mục đích sàng lọc và xác định bệnh.
Kết quả này có ý nghĩa thông báo về việc có mặt hay không của virus HCV, tuy nhiên không giúp xác định số lượng hay phân biệt virus có hoạt động hay không.
Trong một số trường hợp, các thuốc đang dùng có thể gây dương tính giả trong kết quá xét nghiệm kiểm tra virus.
Do đó, trước khi làm kiểm tra, bệnh nhân cần được khai thác đầy đủ tiền sử bệnh lý và các thuốc đang dùng.
Xét nghiệm RNA virus viêm gan C
Xét nghiệm định lượng HCV-RNA được sử dụng để đo vật liệu di truyền (RNA) của virus được phát hiện trong máu của người đã xác định mắc bệnh.
Kết quả cho biết tải lượng virus, có nghĩa là số virus trong mỗi mililit máu của người bệnh.
Dựa vào kết quả định lượng, bác sĩ có thể xác định virus có đang hoạt động hay không và đưa ra quyết định dùng thuốc kháng virus.
Trong khi điều trị, việc định lượng virus định kỳ là tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng thuốc, đánh giá mức độ phù hợp và tiên lượng người bệnh.
Không giống với hầu hết các bệnh nhiễm trùng khác, tải lượng virus viêm gan C cao không đồng nghĩa với việc mức độ bệnh nghiêm trọng hơn. Nó thường có ý nghĩa xác định hoạt động virus và mức độ đáp ứng điều trị.
Xác định kiểu gen gây bệnh
Khi bệnh nhân không cho đáp ứng với thuốc kháng virus đang được chỉ định, bác sĩ thường chỉ định thêm xét nghiệm phân tích xác định kiểu gen gây bệnh.
Mục đích chính là để biết chính xác chủng virus gây bệnh cũng như mức độ đáp ứng với các liệu pháp điều trị để có phác đồ hiệu quả nhất.
Xét nghiệm Kháng thể kháng HCV (anti-HCV)
Trong viêm gan C, kháng thể kháng HCV trong huyết thanh đại diện cho tình trạng nhiễm trùng mạn tính, đã qua giai đoạn cấp tính. Các kháng thể này không có vai trò bảo vệ cơ thể khỏi virus.
Anti-HCV thường xuất hiện trong vòng 2 tuần sau nhiễm trùng cấp tính nhưng đôi khi xuất hiện muộn; trong khi HCV-RNA thường cho kết quả dương tính sớm hơn.
Các dấu ấn huyết thanh trong viêm gan viurs C
Đơn vị đo tải lượng virus quốc tế là IU/L (đơn vị quốc tế trên lít), là một đơn vị đo lường cho các giá trị của một chất dựa trên tác động sinh học của chất đó.
Chỉ số này không cho biết chính xác có bao nhiêu con virus trong mỗi đơn vị thể tích máu, tuy nhiên có thể quy đổi về số lượng virus.
Hầu hết ngưỡng phát hiện của các máy đo tải lượng hiện nay là 15 IU/L (1,18.log IU/mL).
Do đó kết quả tải lượng virus có thể dao động từ 15 đến 100.000.000 IU/L hoặc “không phát hiện”.
Cách đọc kết quả
Dưới 15 IU/mL: kết quả trả về là “không phát hiện”, nhưng không có nghĩa không có virus. Thường cần phải thực hiện thêm các xét nghiệm khác để xác định chính xác tình trạng bệnh.
Dưới 800.000 IU/mL: Tải lượng virus thấp
Trên 800.000 IU/mL: Tải lượng virus cao
Trên 100.000.000 IU/mL: virus đang hoạt động và quá trình lây nhiễm đang diễn ra.
Không thể kết luận: không thể đo do mẫu không đạt tiêu chuẩn và cần phải thực hiện lại.
Ý nghĩa kết quả đo tải lượng virus
Tải lượng virus viêm gan C là tiêu chuẩn để bác sĩ đưa ra các chỉ định điều trị và đánh giá đáp ứng thuốc ở người bệnh.
Nó không mang ý nghĩa biểu hiện cho mức độ tổn thương trên gan hay tình trạng sức khỏe ở người bệnh.
Chỉ định điều trị khi người bệnh có HCV RNA dương tính và anti-HCV dương tính.
Trước khi bắt đầu điều trị, cần theo dõi HCV-RNA ít nhất 12 tuần sau chẩn đoán, để xác định khả năng thải trừ virus tự nhiên.
Nếu HCV-RNA dương tính sau 12 tuần theo dõi mới bắt đầu chỉ định dùng thuốc.
Điều trị khỏi bệnh viêm gan virus C được định nghĩa là khi người bệnh đạt đáp ứng virus bền vững.
Được xác định với việc tải lượng HCV RNA dưới ngưỡng phát hiện (< 15 IU/ml) ở tuần thứ 12 sau khi kết thúc điều trị.
Tại tuần thứ 4 kể từ khi bắt đầu điều trị, nếu kết quả định lượng HCV-RNA trên ngưỡng thì cần làm định lượng HCV-RNA tiếp tục vào tuần thứ 8.
Đáp ứng điều trị: Tải lượng virus giảm trên 100 lần, thường có nghĩa là phương pháp điều trị đang hiệu quả.
Nếu HCV-RNA tăng >10 lần cho thấy bệnh nhân không có đáp ứng với phác đồ hiện tại. Cần cân nhắc ngừng điều trị và thay đổi phác đồ khác hiệu quả hơn.
Khác với viêm gan B, viêm gan C là một bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn mà không có biến chứng.
Tuy nhiên viêm gan C có khả năng tái phát cao, diễn biến nhanh chóng và gây xơ hóa gan.
Bệnh thường ít khi biểu hiện rầm rộ, các triệu chứng khó nhận biết, nên hầu hết chỉ được phát hiện khi đã chuyển qua giai đoạn mãn tính.
Chăm sóc và bảo vệ lá gan đúng cách là điều vô cùng quan trọng để ngừa tái phát và mắc virus viêm gan C.
Uống rượu thường khiến viêm gan C diễn biến phức tạp và nguy hiểm hơn. Bỏ rượu là điều cần thiết để bảo vệ gan, kể cả ở những người mắc bệnh hay không mắc bệnh.
Giảm cân, bỏ thuốc lá, tập thể dục thường xuyên và đi ngủ sớm đều mang tới lợi ích cho sức khỏe và giảm thiểu gánh nặng tổn thương cho gan.
Việc xây dựng một chế độ sinh hoạt khoa học lành mạnh giúp cơ thể khỏe mạnh hơn, hạn chế nhiều bệnh tật đồng thời nâng cao khả năng tự bảo vệ trước các tác nhân tấn công nguy hiểm.
Bổ sung nhiều trái cây và rau quả, thực phẩm giàu tinh bột, chất xơ và protein, đồng thời hạn chế các thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhiều chất béo, dầu mỡ, hạn chế chiên xào và sử dụng nhiều gia vị.
Để tránh lây nhiễm viêm gan C, bảo vệ bản thân mình bằng cách không sử dụng chung vật dụng cá nhân, bàn chải đánh răng, dao cạo râu…
Thuốc Giải độc gan Đông y là giải pháp được nhiều người lựa chọn trong việc loại bỏ độc tố gan và chống viêm, bảo vệ gan khỏi tổn thương.
Với thành phần chính là hỗn hợp dược liệu Trần bì, Phục Linh, Đương quy, Diệp hạ châu, Nhân trần, Bạch thược, Đảng Sâm, có hiệu quả giúp nhuận gan, tiêu độc, kiện tỳ, tăng cường khí huyết.
Nhờ vậy, thuốc thường được dùng trong các trường hợp viêm gan, bảo vệ và tái tạo gan, giải độc gan, chống dị ứng, mề đay, lở ngứa, mụn nhọt, rôm sảy, suy giảm chức năng gan do dùng nhiều bia rượu, tân dược…
Thuốc Giải độc gan Đông y (ví dụ Giải Độc Gan Nhất Nhất) hiện có bán ở hầu hết các nhà thuốc trên toàn quốc, người có triệu chứng viêm gan, suy giảm chức năng gan có thể tham khảo sử dụng.
Sản xuất từ thảo dược, tại nhà máy chuẩn GMP-WHO, thuốc GIẢI ĐỘC GAN NHẤT NHẤT Thành phần (cho một viên nén bao phim): Số Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc: 02/2023/XNQC/YDCT |