IELTS viết tắt cho International English Language Testing System (tạm dịch: Hệ thống Kiểm tra Anh ngữ Quốc tế), là kỳ thi quốc tế để đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh của các thí sinh với mục đích du học, định cư hay làm việc tại những nước sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính. IELTS đánh giá toàn diện 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết.
IELTS Học thuật (IELTS Academic) được công nhận rộng rãi như là yêu cầu ngôn ngữ đầu vào cho tất cả các khóa học Đại học và Sau Đại học. Đây được xem là tiêu chí đánh giá ứng viên đã sẵn sàng hay chưa cho việc theo học các chương trình giáo dục được giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh.
IELTS Tổng quát (IELTS General) thích hợp cho tất cả những ai chuẩn bị tới các nước nói tiếng Anh để hoàn tất chương trình trung học, các chương trình đào tạo hoặc với mục đích nhập cư.
Kỳ thi IELTS được chia làm 2 phần là phần thi Viết – bao gồm các kỹ năng Nghe, Đọc và Viết – và phần thi Nói – bao gồm kỹ năng Nói. Lưu ý, các thí sinh thi hình thức học thuật (Academic) và thí sinh thi loại hình không học thuật (General Training) sẽ thi khác nhau ở phần thi Đọc và Viết.
Bài thi NGHE
Thời gian làm bài thi nghe là 40 phút. Thí sinh sẽ nghe tất cả các câu hỏi và độ khó của từng câu sẽ tăng dần. Bài thi bao gồm nhiều dạng khác nhau như thông tin từ một người, cuộc đàm thoại của 2 hoặc nhiều người. Và thí sinh sẽ nghe được rất nhiều giọng phát âm tại nhiều quốc gia khác nhau.
Lưu ý: Thí sinh chỉ được nghe duy nhất 1 lần. Tuy nhiên, bạn sẽ có thời gian để đọc câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời.
Bài thi ĐỌC
Đối với bài thi đọc cho dạng học Thuật (Academic) thì thời gian làm bài thi đọc là 60 phút. Bài thi thông thường bao gồm 3 đoạn văn và phần trả lời câu hỏi. Theo đó, các đề tài thường được trích dẫn từ sách, báo, tạp chí hoặc tập san và những đề tài này không mang tính chất chuyên môn. Lưu ý: Bài thi thông thường bao gồm 1 đề tài thảo luận.
Còn đối với bài thi đọc cho dạng không học Thuật (General Training) thì thời gian làm bài thi đọc là 60 phút. Các đề tài trong bài thi đọc thông thường liên quan đến các tình huống hàng ngày ở các nước sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh. Các đề tài cũng thường được trích dẫn từ sách, báo, mẫu quảng cáo, các hướng dẫn sử dụng mục đích để đánh giá khả năng hiểu và xử lý thông tin của từng thí sinh. Lưu ý: Các đề tài trong bài thi thông thường bao gồm đoạn văn mô tả hơn là những bài luận văn.
Bài thi VIẾT
Đối với bài thi viết cho cho dạng học Thuật (Academic) thì thời gian làm bài thi viết là 60 phút. Ở Task 1, thí sinh thường được yêu cầu viết bài báo cáo khoảng 150 từ để mô tả và giải thích các số liệu, dữ liệu trên các biểu đồ. Còn ở Task 2, thí sinh thường được yêu cầu viết bài tiểu luận khoảng 250 từ để đưa ra những chính kiến tranh luận hay nhận định về 1 ý kiến hoặc vấn đề. Thí sinh nên đưa ra những tình huống và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình.
Đồi với bài thi viết cho cho dạng không học Thuật (General Training) thì thời gian làm bài thi viết vẫn là 60 phút. Song, ở Task 1, thí sinh thường được yêu cầu viết bức thư khoảng 150 từ với mục đích là hỏi thông tin hay giải thích về 1 tình huống trong cuộc sống. Còn ở Task 2, thí sinh thường được yêu cầu viết bài tiểu luận khoảng 250 từ để đưa ra quan điểm của 1 sự việc hay vấn đề. Thí sinh cần phải đưa ra chính kiến của mình hoặc trích dẫn ý kiến. Lưu ý: Thí sinh nên đưa ra những tình huống và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình.
Bài thi NÓI:
Bài thi nói sẽ diễn ra trong khoảng thời gian từ 11 – 14 phút. Theo đó, thí sinh sẽ trò chuyện trực tiếp với giám khảo. Ở đây, bạn cần thể hiện các khả năng: Trả lời lưu loát các câu hỏi, thông thạo các đề tài và khả năng giao tiếp với giám khảo. Và theo đó, giám khảo sẽ đánh giá trình độ tiếng Anh của thí sinh dựa vào 4 yếu tố: Từ vựng, Ngữ pháp, Lưu loát và Phát âm.
Hệ thống điểm
Thang điểm IELTS là từ 1 – 9. Trên bảng kết quả của thí sinh sẽ thể hiện điểm của từng kỹ năng thi. Phần điểm tổng sẽ được tính dựa trên điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng.
Theo đó, điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy ước chung như sau: Nếu điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng có số lẻ là .25, thì sẽ được làm tròn lên thành .5, còn nếu là .75 sẽ được làm tròn thành 1.0.