Giá thép hôm nay tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 17 Nhân dân tệ, lên 3.931 Nhân dân tệ/tấn.
ảnh minh họa
Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải giảm so với phiên giao dịch trước trong bối cảnh nhu cầu yếu theo mùa sau đợt lạnh mới nhất tấn công nhiều khu vực trên khắp Trung Quốc Thép cây SRBcv1 giảm 0,54%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,77% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,26%. Thanh dây SWRcv1 tăng 0,31%.
Giá quặng sắt kỳ hạn tiếp tục giảm với giá chuẩn của Trung Quốc ở mức thấp nhất trong hơn một tháng, do một số nhà đầu tư hủy bỏ vị thế mua trong bối cảnh dữ liệu yếu kéo dài và ít hy vọng về kích thích hơn ở quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.
Quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc đã giảm 2,33% xuống 921 Nhân dân tệ (129,18 USD)/tấn, tính đến 02:01 GMT, mức thấp nhất kể từ ngày 8 tháng 11.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 1 SZZFF4 trên sàn giao dịch Singapore giảm 1,71% xuống 131,6 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 7/12. Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng báo lỗ, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE giảm lần lượt 3,34% và 2,95%.
Dữ liệu chính thức cho thấy Trung Quốc đã giảm tháng thứ năm liên tiếp, trong khi đầu tư bất động sản từ tháng 1 - 11 giảm 9,4% so với cùng kỳ năm ngoái, sau khi giảm 9,3%.
Các nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết: “Cả hai cuộc họp đưa ra quyết định hàng đầu đều không kích thích kích thích kinh tế quy mô lớn hoặc bất kỳ chính sách nào trên thị trường bất động sản vượt qua kỳ vọng, vì vậy thị trường kim loại màu đã quay trở lại các nguyên tắc cơ bản”.
Tuy nhiên, một số nhà phân tích nhận thấy khả năng giảm giá tiếp theo là hạn chế, do tồn kho thấp và nhu cầu bổ sung nguyên liệu thô giữa các nhà máy để duy trì sản xuất trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát tăng 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 tăng lên mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 tăng 290 đồng, lên mức 13.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.170 đồng/kg - tăng 180 đồng.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tăng 50 đồng lên mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép VAS tăng 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 150 đồng lên mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 350 đồng, hiện có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 400 đồng lên mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg - tăng 260 đồng.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg - tăng 200 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg - tăng 210 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg - tăng 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg - tăng 360 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.250 đồng/kg - tăng 160 đồng; thép cuộn CB240 tăng 160 đồng, lên mức 13.950 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 tăng 150 đồng lên mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg - tăng 200 đồng.
Thép Pomina tăng giá, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.