Thứ sáu, 22/11/2024 | 03:04
RSS

Độ nhớt của máu và ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe

Thứ bảy, 20/07/2024, 12:10 (GMT+7)

Độ nhớt của máu là một trong những chỉ số phản ánh đặc điểm và tính chất dòng chảy máu trong cơ thể. Tăng độ nhớt của máu có thể dẫn đến nhiều vấn đề nguy hiểm.

Độ nhớt của máu và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe

MỤC LỤC
Độ nhớt của máu là gì?
Độ nhớt của máu khoảng bao nhiêu là bình thường?
Độ nhớt máu phụ thuộc vào các yếu tố nào?
Nguyên nhân và hậu quả của tăng độ nhớt máu
Các biện pháp cải thiện độ nhớt của máu hiệu quả
Tăng cường lưu thông máu bằng phương pháp Đông y

Độ nhớt của máu là gì?

Độ nhớt máu  là một  đại  lượng  vật  lý đặc  trưng  cho  trở lực  do  ma  sát  nội  tại sinh ra giữa các thành phần của máu khi chúng chuyển động trượt lên nhau.

Máu có độ nhớt cao gấp nhiều lần so với nước do trong máu có chứa một số lượng lớn hồng cầu. 

Tính chất này là cần thiết để lưu lượng máu được duy trì phù hợp trong quá trình di chuyển trong động mạch đến các cơ quan.

Độ nhớt có thể tăng hoặc giảm quá mức bình thường có liên quan đến nhiều bệnh lý và biến chứng huyết khối.

Khi độ nhớt của máu thay đổi, nó có thể ảnh hưởng đến lưu thông máu, làm giảm lưu lượng máu và gây ra nhiều vấn đề sức khỏe đặc biệt là các vấn đề về tim mạch. 

Độ nhớt của máu khoảng bao nhiêu là bình thường?

Giá trị bình thường của độ nhớt máu là 2,3 - 4,1 centipoise ở 37 độ C. 

Các thành phần quyết định tới độ nhớt máu

Độ nhớt máu phụ thuộc vào các yếu tố nào?

Độ nhớt của máu là thước đo độ đặc và độ dính của máu, ảnh hưởng đến mức độ máu chảy qua các mạch máu. 

Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến độ nhớt của máu:

Hematocrit

Hematocrit là tỷ lệ hồng cầu trong máu. Tăng hematocrit có thể dẫn đến độ nhớt máu cao hơn vì hồng cầu là yếu tố chính quyết định độ nhớt của máu.

Khả năng biến dạng của hồng cầu

Khả năng thay đổi hình dạng và chui qua các mạch máu nhỏ của hồng cầu ảnh hưởng đến độ nhớt của máu. Giảm khả năng biến dạng có thể làm tăng độ nhớt của máu.

Protein huyết tương

Nồng độ protein trong máu, chẳng hạn như fibrinogen, có thể ảnh hưởng đến độ nhớt của máu. Nồng độ protein huyết tương cao hơn có thể làm tăng độ nhớt của máu.

Nhiệt độ

Độ nhớt của máu giảm khi nhiệt độ tăng vì nhiệt độ ấm hơn làm giảm độ nhớt của chất lỏng, bao gồm cả máu.

Tốc độ cắt

Tốc độ cắt là tốc độ máu chảy qua các mạch máu. Độ nhớt của máu có thể thay đổi tùy thuộc vào tốc độ cắt, tốc độ cắt thấp hơn thường dẫn đến độ nhớt cao hơn.

Huyết áp

Huyết áp cao có thể làm tăng độ nhớt của máu bằng cách khiến các mạch máu co lại, dẫn đến sức cản dòng máu cao hơn.

Tốc độ lưu thông máu

Tốc độ máu chảy qua các mạch máu có thể ảnh hưởng đến độ nhớt của máu. Tốc độ lưu thông máu nhanh hơn có xu hướng làm giảm độ nhớt của máu.

Đường kính mạch máu

Độ nhớt của máu có thể bị ảnh hưởng bởi kích thước của mạch máu. Mạch máu hẹp hơn có thể làm tăng độ nhớt của máu do sức cản dòng máu cao hơn.

Bệnh tật và tình trạng sức khỏe

Một số tình trạng bệnh lý, chẳng hạn như bệnh đa hồng cầu nguyên phát có thể làm tăng độ nhớt của máu. Mặt khác, các tình trạng dẫn đến mất nước hoặc số lượng hồng cầu thấp có thể làm giảm độ nhớt của máu.

Thuốc

Một số loại thuốc có ảnh hưởng đến quá trình đông máu hoặc nồng độ protein huyết tương, có thể ảnh hưởng đến độ nhớt của máu.

Nguyên nhân và hậu quả của tăng độ nhớt máu

Tăng độ nhớt máu là một trong những tình trạng sức khỏe phổ biến gặp phải ở nhiều người. Mặc dù nguyên nhân phổ biến là do sự thay đổi thành phần máu nhưng cũng có thể do một số bệnh lý tác động.

Nguyên nhân gây tăng độ nhớt máu

  • Mất nước: Khi cơ thể bị mất nước, máu trở nên nhớt hơn vì có ít nước hơn trong máu. Mất nước có thể dẫn đến tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, dẫn đến đau tim hoặc đột quỵ.
  • Nồng độ hồng cầu cao: Các tình trạng như bệnh đa hồng cầu nguyên phát, một rối loạn đặc trưng bởi tình trạng sản xuất quá mức hồng cầu, có thể làm tăng độ nhớt của máu. Điều này có thể làm suy yếu lưu lượng máu và làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
  • Nồng độ protein huyết tương cao: Tăng protein huyết tương, chẳng hạn như bệnh đa u tủy, có thể làm tăng độ nhớt của máu. Điều này có thể khiến máu khó lưu thông qua các mạch máu, có khả năng dẫn đến các biến chứng tim mạch.
  • Nồng độ cholesterol cao: Nồng độ cholesterol trong máu là nguyên nhân góp phần hình thành mảng bám trong động mạch, dẫn đến xơ vữa động mạch. Xơ vữa động mạch có thể làm tăng độ nhớt của máu và làm giảm lưu lượng máu, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.
  • Tình trạng viêm: Các bệnh lý viêm như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus ban đỏ hệ thống có thể làm tăng độ nhớt của máu do giải phóng protein gây viêm. Viêm mãn tính có thể làm hỏng mạch máu và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

Hậu quả của tăng độ nhớt máu

  • Giảm lưu lượng máu: Độ nhớt của máu tăng có thể cản trở lưu lượng máu qua các mạch máu, dẫn đến giảm cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các mô và cơ quan. Điều này có thể dẫn đến tổn thương mô và rối loạn chức năng.
  • Tăng nguy cơ hình thành cục máu đông: Độ nhớt của máu cao làm tăng khả năng hình thành cục máu đông. Điều này có thể chặn dòng máu đến các cơ quan quan trọng như tim hoặc não, dẫn đến đau tim hoặc đột quỵ.
  • Tăng huyết áp: Độ nhớt máu tăng có thể góp phần làm tăng huyết áp, vì tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu đặc hơn qua động mạch. Điều này gây căng thẳng cho tim và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
  • Giảm tưới máu mô: Máu đặc có thể không chảy dễ dàng qua các mạch máu nhỏ, dẫn đến giảm tưới máu mô. Điều này có thể dẫn đến tổn thương cơ quan và rối loạn chức năng theo thời gian.

Động mạch xuất hiện cục máu đông

Các biện pháp cải thiện độ nhớt của máu hiệu quả

Thông thường việc điều trị thường chỉ áp dùng với các trường hợp tăng độ nhớt máu gây ra hoặc có khả năng cao hình thành cục máu đông gây cản trở lưu thông máu. 

Điều trị bằng thuốc 

Tùy vào từng trường hợp, bệnh nhân được chỉ định sử dụng thuốc phù hợp, thông thường là các thuốc như:

  • Thuốc chống kết tập tiểu cầu: Aspirin thường được sử dụng giúp ngăn ngừa các tế bào máu hình thành cục máu đông.
  • Thuốc chống đông máu: Một số loại thuốc, chẳng hạn như warfarin (Coumadin), tác động lên các yếu tố đông máu để ngăn ngừa cục máu đông.
  • Thuốc tiêu huyết khối: Các loại thuốc làm tan cục máu đông được chỉ định trong trường hợp cấp cứu. 
  • Ngoài ra, protein C và yếu tố antithrombin có thể được dùng trong một số trường hợp.

Biện pháp dự phòng và giảm độ nhớt của máu tại nhà 

Với các trường hợp còn lại, hầu hết biện pháp chính là thay đổi lối sống và chế độ ăn uống để kiểm soát yếu tố nguy cơ.

  • Uống đủ nước: Đảm bảo uống đủ nước giúp duy trì cân bằng nước trong cơ thể, làm cho máu không quá đặc và dễ lưu thông. Mức nước khuyến nghị là khoảng 8 - 10 ly mỗi ngày.
  • Ăn uống lành mạnh: Chọn thực phẩm tươi, ít đường và muối, giàu chất xơ, chất béo tốt, protein và vitamin giúp giảm độ nhớt trong máu.
  • Tập thể dục đều đặn: Việc tập thể dục đều đặn giúp giảm độ nhớt máu bằng cách tăng cường tuần hoàn máu tốt hơn.
  • Hạn chế đồ uống có cồn: Hạn chế việc tiêu thụ quá mức đồ uống có cồn vì nó có thể làm mất nước, gây đặc máu.
  • Hạn chế tiếp xúc với khói thuốc: Tránh tiếp xúc với khói thuốc vì nó có thể gây nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm cả tăng độ nhớt trong máu.

Tăng cường lưu thông máu bằng phương pháp Đông y

Trong y học cổ truyền, các triệu chứng của xơ động mạch thuộc phạm trù chứng tâm thống, tâm quý, kiện vong, huyễn vựng…

Nguyên nhân gây bệnh có thể là do cơ thể suy nhược, ăn uống không đầy đủ, rối loạn tình chí dẫn đến can, thận, tâm, tỳ hư hoặc hóa đàm trọc, huyết ứ làm hẹp lòng mạch. 

Theo đó, nguyên tắc điều trị và phòng ngừa chính là tư bổ can thận, dưỡng tâm kiện tỳ, hoạt huyết hóa ứ, bổ sung khí huyết toàn cơ thể.

Thông thường, để chữa các bệnh về huyết hư, huyết ứ thường dùng các vị thuốc có khả năng tăng cường tuần hoàn máu, đưa máu đi khắp cơ thể. Nhờ tăng cường tuần hoàn máu tốt hơn sẽ giúp ngăn ngừa nhớt máu, cục máu đông…

Thuốc hoạt huyết Đông y dạng viên nén phát triển từ bài thuốc hoạt huyết tăng cường lưu thông máu hiệu quả.

Bài thuốc thường dùng trong các trường hợp huyết hư, ứ trệ; phòng ngừa và điều trị thiểu năng tuần hoàn não (mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng, hoa mắt, ngủ không ngon, suy giảm trí nhớ, suy nhược thần kinh), thiểu năng tuần hoàn ngoại vi (đau mỏi vai gáy, tê cứng cổ, đau cách hồi, đau cơ, tê bì chân tay) thể huyết ứ; rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh do huyết ứ; hỗ trợ phòng ngừa và điều trị xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, nghẽn mạch, tai biến mạch máu não.

Thuốc hoạt huyết Đông y dạng viên nén (ví dụ như Hoạt Huyết Nhất Nhất) hiện có bán ở hầu hết các nhà thuốc trên toàn quốc, bạn có thể tham khảo sử dụng.

Hoạt Huyết Nhất Nhất - Tăng cường lưu thông máu

 

Thành phần (Cho 1 viên nén): 
672mg cao khô hỗn hợp dược liệu tương đương với:
Đương quy (Radix Angeliacae sinensis): 1500mg,
Ích mẫu (Herba Leonuri japonica): 1500mg,
Ngưu tất (Radix Achyranthis bidentatae): 1500mg,
Thục địa (Radix Rehmanniae glutinosae praeparata): 1500mg,
Xích thược (Radix Paeoniae): 750mg,
Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii): 750mg,
Tá dược vừa đủ 1 viên

Chỉ định:
Trị các chứng huyết hư, ứ trệ. Phòng ngừa và điều trị thiểu năng tuần hoàn não (mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng, hoa mắt, ngủ không ngon, suy giảm trí nhớ, suy nhược thần kinh), thiểu năng tuần hoàn ngoại vi (đau mỏi vai gáy, tê cứng cổ, đau cách hồi, đau cơ, tê bì chân tay) thể huyết ứ; rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh do huyết ứ.

Hỗ trợ phòng ngừa và điều trị xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, nghẽn mạch, tai biến mạch máu não.

Liều dùng, cách dùng:
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên.
Với bệnh mạn tính nên uống thuốc liên tục ít nhất 3 tháng.
Trường hợp bệnh nặng, cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị để điều chỉnh liều cho phù hợp. Khi dùng liều cao hơn liều thông thường (không quá 2 lần) phải được sự đồng ý của bác sĩ.

Lưu ý:
Với từng bệnh nhân cụ thể, nếu hiệu quả, Hoạt Huyết Nhất Nhất phải có tác dụng rõ rệt sau vài tuần sử dụng, nếu không thì tham khảo ý kiến thầy thuốc về việc tiếp tục hay ngưng dùng thuốc để khỏi lãng phí.
Nếu quên không dùng thuốc 1 lần, thì tiếp tục dùng thuốc lần tiếp theo đúng liều lượng chỉ dẫn.

Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai, Người đang chảy máu, Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Người có rối loạn đông máu
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai: Thuốc không dùng cho phụ nữ đang mang thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ cho con bú. Không nên sử dụng ở phụ nữ cho con bú.

Sản xuất bởi:
Công ty TNHH Dược phẩm Nhất Nhất 
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Liên Hưng, ấp Bình Tiền 2, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

Số Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc: 18/2022/XNQC/YHCT ngày 10/10/2022
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG

 

DS Thu Hà
Theo Giáo dục & Cuộc sống/Giáo dục & Thời đại