Trong Can Chi, Ngũ hành tương sinh, tương khắc, "Tứ" là 4, "hành xung" là xung khắc với nhau tức là 4 con giáp có mối quan hệ xung khắc nhau, áp chế lẫn nhau trong 1 nhóm. Hiểu một cách đơn giản, tứ hành xung là những người sinh ra đã có bản mệnh tương khắc nhau.
Trong nhóm này sẽ có sự xung khắc, trái ngược về tính tình, khắc khẩu, quan điểm sống, phong cách sống, vận mệnh ngũ hành... Đây được cho là nguyên nhân của nhiều sự đổ vỡ, thất bại. Do đó, người xưa quan niệm rằng 4 con giáp tứ hành xung không nên hợp tác làm ăn, nên duyên vợ chồng; sinh con đẻ cái cần tránh tuổi xung khắc với cha mẹ
Trong số 12 con giáp có 3 nhóm con giáp xung khắc với nhau như sau:
Nhóm 1 gồm: Tý, Ngọ, Mão, Dậu
Nhóm 2 gồm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Nhóm 3 gồm: Dần, Thân, Tị, Hợi
Tuy nhiên, cục diện này chỉ xung theo cặp, tức trong cùng 1 nhóm thì không phải tất cả các tuổi đều xung khắc với nhau.
Tuy nhiên, không nhất thiết các con giáp nằm trong cùng một nhóm sẽ xung khắc với nhau. Trên thực tế, xung khắc chia ra thành 2 nhóm là chế ngự và nể sợ. Cụ thể:
Trong nhóm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: Thìn khắc chế và kị Tuất, Sửu khắc chế Mùi. Hai con giáp Thìn và Tuất chỉ xung với Sửu, Mùi.
Trong nhóm Tý, Dậu, Ngọ, Mão: Tý và Ngọ khắc kị, Mão và Dậu chống đối nhau mạnh. Nhưng Tý - Mão, Tý - Dậu chỉ xung nhau chứ không khắc mạnh. Ngọ - Mão hay Ngọ - Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.
Theo quan niệm âm dương ngũ hành, ta có quy ước ngũ hành ứng với 12 chi như sau:
Tý – Hợi thuộc hành Thủy
Sửu – Thìn – Mùi – Tuất thuộc hành Thổ
Dần – Mão thuộc hành Mộc
Tị - Ngọ thuộc hành Hỏa
Thân – Dậu thuộc hành Kim
Trong 3 nhóm xung khắc, vẫn tồn tại các cặp con giáp Nhị hợp. Các con giáp trong Tứ hành xung chỉ xung khắc theo cặp, tạo thành Lục xung.
Tý – Ngọ tương xung
Mão – Dậu tương xung
Dần – Thân tương xung
Tị - Hợi tương xung
Thìn – Tuất tương xung
Sửu – Mùi tương xung
Trong tử vi về thuyết ngũ hành tương khắc thì Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy lại khắc Hỏa.
Các cặp xung khắc này được tính theo nguyên tắc Ngũ hành, tức là Hợi Thủy và Tị Hỏa xung khắc, Dần Mộc và Thân Kim xung khắc. Còn Dần Mộc lại được Hợi Thủy dưỡng, không có gì xung khắc.
Việc sử dụng hệ can chi gồm có 12 địa chi (hay 12 con giáp) và 10 thiên can. Mỗi can chi lại thuộc các hành riêng trong ngũ hành. 12 thiên can cũng được chia thành các yếu tố ngũ hành như sau:
Giáp, Ất thuộc hành Mộc
Bính Đinh thuộc hành Hỏa
Mậu Kỷ thuộc hành Thổ
Canh Tân thuộc hành Kim
Nhâm Quý thuộc hành Thủy
Về tính chất âm dương, 12 thiên can và 10 địa chi cũng được chia thành 2 nhóm âm và dương.
Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc Dương
Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi thuộc Âm
Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thuộc Dương
Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm
Hai con giáp sẽ chỉ thực sự xung khắc với nhau nếu mệnh tương khắc. Chẳng hạn, ta có Tị và Hợi tương xung, nhưng tuổi Kỷ Tị lại là nạp Âm Mộc, không xung khắc với Kỷ Hợi nạp Âm Mộc hay Quý Hợi nạp Âm Thủy. Kỷ Tị và Kỷ Hợi là tương hòa vì cùng là Âm Mộc, còn Kỷ Tị với Quý Hợi là tương sinh bởi Mộc của Kỷ Tị sẽ được Thủy của Quý Hợi dưỡng.
Thực ra việc tương hợp hay xung khắc giữa người với người dựa trên rất nhiều yếu tố. Phải xét trên nhiều phương diện để đưa ra phán đoán chính xác.
Không có chuyện cứ không hợp tuổi là vạn sự sẽ trắc trở. Trong cuộc sống gia đình cũng như các mối quan hệ trong xã hội dù hợp hay xung thì cũng nên nhường nhịn và thông cảm cho nhau, có thể mới có được cuộc sống vui tươi, hạnh phúc.
(*) Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, chiêm nghiệm.