Giá thép hôm nay ngày 24/10/2023 trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 6/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 9 Nhân dân tệ, xuống mức 3.603 Nhân dân tệ/tấn. Thép cây SRBcv1 giảm 1,6%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,1%, thép không gỉ SHSScv1 giảm 1%.
Giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên giảm do lo ngại dai dẳng về cuộc khủng hoảng khu vực bất động sản của Trung Quốc và dấu hiệu nhu cầu suy yếu từ các nhà máy thép Trung Quốc.
Trên sàn giao dịch Singapore, hợp đồng tiêu chuẩn tháng 11 của nguyên liệu sản xuất thép SZZFX3 đã tăng 0,3% lên 112,85 USD, sau khi giảm tới 1,7% xuống mức thấp nhất kể từ ngày 11/10.
Các nhà phân tích tín dụng cho biết, nhiều vụ vỡ nợ hơn có thể xuất hiện trong lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc, vốn chiếm một phần đáng kể nhu cầu thép trong nước, khi các nhà phát triển phải vật lộn với triển vọng doanh thu yếu trong khi việc huy động vốn vẫn còn nhiều thách thức.
Các nhà phân tích của ANZ Research cho biết: “Khả năng vỡ nợ làm tăng mối lo ngại rằng nhu cầu yếu ở thị trường nội địa Trung Quốc vẫn là lực cản đối với quặng sắt và thép”. Các nhà phân tích cho biết các yếu tố cơ bản của thị trường yếu cũng gây áp lực lên giá quặng sắt.
Tỷ lệ sử dụng công suất lò cao trong số 247 nhà sản xuất thép Trung Quốc được khảo sát bởi nhà cung cấp tư vấn và dữ liệu ngành Mysteel đã giảm tuần thứ ba liên tiếp xuống 90,62% trong thời gian từ ngày 13 - 19/10.
Mysteel đưa tin, nhiều nhà máy thép ở Trung Quốc, nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới đã tạm dừng các lò nung để bảo trì trong những tuần gần đây, nhằm tìm kiếm thời gian nghỉ ngơi sau khoản lỗ ngày càng gia tăng trong bối cảnh doanh số bán hàng yếu.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên sàn giao dịch Đại Liên cũng giảm, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 2,6% và 1,7%.
Giá thép hôm nay ngày 24/10/2023 ở thị trường trong nước
Ảnh: Báo Công thương.
Sau 19 phiên giảm, giá thép hôm nay vẫn chưa có biến động, giao dịch ở mức như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.