Các dạng đột quỵ thường gặp và dấu hiệu nhận biết đột quỵ

14-06-2024 06:13:48

Đột quỵ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và tử vong trên toàn cầu. Tìm hiểu về các dạng đột quỵ, dấu hiệu và các biện pháp dự phòng đột quỵ hiệu quả.

Các dạng đột quỵ thường gặp nhất hiện nay

MỤC LỤC
Hiểu rõ về đột quỵ
Phân loại các dạng đột quỵ thường gặp
Triệu chứng đột quỵ
Quản lý và điều trị đột quỵ
Làm thế nào để phòng ngừa và giảm nguy cơ đột quỵ
Hoạt huyết Nhất Nhất - Ngăn ngừa nguy cơ tai biến đột quỵ

Hiểu rõ về đột quỵ

Đột quỵ (còn được gọi là tai biến mạch máu não) là tình trạng bệnh lý trong đó lưu lượng máu đến não kém gây chết tế bào não.

Vào những năm 1970, Tổ chức Y tế Thế giới đã định nghĩa đột quỵ là "sự thiếu hụt thần kinh do nguyên nhân mạch máu não kéo dài hơn 24 giờ hoặc bị gián đoạn do tử vong trong vòng 24 giờ".

Nó thường xảy ra khi mạch máu mang oxy và chất dinh dưỡng đến não bị tắc nghẽn. Nguyên nhân chính do các mảng xơ vữa vỡ ra và hình thành các cục máu đông ngăn cản lưu thông của dòng máu trong mạch. 

Các yếu tố nguy cơ 

Đột quỵ là một tình trạng khẩn cấp đe dọa tính mạng mà mỗi giây đều có ảnh hưởng lớn. Bất kỳ đối tượng nào cũng có thể bị đột quỵ, bao gồm cả trẻ em và người trưởng thành. 

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ gặp phải đột quỵ bao gồm tuổi (người trên 65 tuổi có tỷ lệ gặp phải cao hơn)

Bệnh tật cũng là yếu tố nguy cơ lớn nhất gây đột quỵ là huyết áp cao. Các yếu tố khác bao gồm cholesterol trong máu cao, hút thuốc lá, béo phì, đái tháo đường, TIA trước đó, bệnh thận giai đoạn cuối và rung tâm nhĩ.

Phân loại các dạng đột quỵ thường gặp

Đột quỵ gồm 2 dạng chính là: thiếu máu cục bộ và xuất huyết. 

Hai dạng đột quỵ chính và thường gặp nhất

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ 

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ xảy ra khi mạch máu cung cấp cho não bị tắc nghẽn và làm suy giảm lưu lượng máu đến một phần của não.

Nó thường xảy ra đột ngột khi dòng máu cung cấp cho não bị tắc nghẽn hoặc bị chặn bởi cục máu đông, khiến não bị ngừng cung cấp máu và oxy. 

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ là phổ biến nhất và chiếm khoảng 80% tổng số ca đột quỵ. 

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ thường xảy ra theo một trong những cách sau:

  • Cục máu đông hình thành trong mạch máu não
  • Cục máu đông hình thành ở nơi khác trong cơ thể đột ngột vỡ ra và di chuyển qua các mạch máu cho đến khi bị kẹt trong não (tắc mạch).
  • Tắc nghẽn mạch máu nhỏ (đột quỵ lỗ khuyết), xảy ra ở những người bị  huyết áp cao (tăng huyết áp), cholesterol cao (tăng lipid máu) hoặc lượng đường trong máu cao (tiểu đường loại 2) lâu năm không được điều trị. 

Đột quỵ do xuất huyết 

Khoảng 15% số ca đột quỵ có nguyên nhân liên quan đến xuất huyết, xảy ra bởi sự rò rỉ hoặc vết nứt trên động mạch não hoặc trên bề mặt não. 

Máu rò rỉ từ vết nứt có thể là do phình mạch hoặc do hệ thống mạch máu não bị dị dạng. Điều này xảy ra theo một trong hai cách:

Chảy máu bên trong não (nội sọ): khi một mạch máu trong não bị rách hoặc vỡ ra, xuất huyết gây áp lực lên các mô não xung quanh.
Chảy máu vào khoang dưới nhện: Khoảng không gian giữa màng nhện và não được gọi là khoang dưới nhện. Tổn thương các mạch máu đi qua màng nhện có thể gây xuất huyết dưới nhện, máu chảy vào khoang dưới nhện, gây áp lực lên mô não bên dưới.

Các dạng đột quỵ khác

Bên cạnh 2 dạng đột quỵ chính, đột quỵ còn có thể gặp phải dưới hình thức:

  • Đột quỵ tái phát

Đột quỵ tái phát xảy ra ở khoảng 1 trong 4 người bị đột quỵ trong vòng 5 năm sau lần đột quỵ đầu tiên. 

Nguy cơ lớn nhất ngay sau cơn đột quỵ và giảm dần theo thời gian. Khả năng bị tàn tật nặng và tử vong tăng lên theo từng cơn đột quỵ tái phát.

  • Cơn thiếu máu não thoáng qua

Thiếu máu não thoáng qua hay còn gọi là đột quỵ nhỏ thực chất là những giai đoạn ngắn có triệu chứng của đột quỵ, chỉ kéo dài vài phút. 

Thiếu máu não thoáng qua thường liên quan đến việc giảm tạm thời dòng máu cung cấp cho một phần của não, và không gây ra tác dụng rõ rệt lâu dài. 

Những cơn thiếu máu não thoáng qua được coi là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ cao hơn, do đó cần được chẩn đoán và quản lý kịp thời.

Triệu chứng đột quỵ

Các vùng khác nhau trong não kiểm soát các khả năng khác nhau, vì vậy các triệu chứng đột quỵ phụ thuộc vào vùng bị ảnh hưởng. 

Triệu chứng của đột quỵ có thể liên quan đến một hoặc nhiều điều sau đây:

  • Điểm yếu hoặc tê liệt một bên
  • Khó khăn hoặc mất khả năng nói
  • Mất kiểm soát cơ ở một bên mặt
  • Mất đột ngột - một phần hoặc toàn bộ - một hoặc nhiều giác quan
  • Nhìn mờ hoặc nhìn đôi 
  • Mất khả năng phối hợp hoặc vụng về
  • Chóng mặt hoặc choáng váng
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Cảm xúc bất ổn và thay đổi tính cách
  • Co giật
  • Mất trí nhớ
  • Nhức đầu (thường đột ngột và dữ dội)
  • Bất tỉnh hoặc ngất xỉu

Triệu chứng và các dấu hiệu sớm của đột quỵ

Quản lý và điều trị đột quỵ

Đột quỵ là một vấn đề cấp cứu nghiêm trọng, nguy cơ tử vong cao và gây tàn tật, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và sinh hoạt.

Các biện pháp điều trị đột quỵ

Điều trị đột quỵ phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm các triệu chứng và vị trí tắc nghẽn.

Thiếu máu cục bộ: Với đột quỵ do thiếu máu cục bộ, ưu tiên hàng đầu là khôi phục lưu thông đến các vùng não bị ảnh hưởng. Tốc độ cấp cứu quyết định các tổn thương và di chứng ảnh hưởng tới người bệnh. Phục hồi tuần hoàn thường bằng cách dùng thuốc tiêu huyết khối hoặc đặt stent mạch vành. 

Xuất huyết: Với đột quỵ xuất huyết, các phương án điều trị cần dựa trên vị trí chảy máu và mức độ nghiêm trọng. Giảm huyết áp thường là ưu tiên hàng đầu và cải thiện quá trình đông máu để cầm máu. Phẫu thuật đôi khi là cần thiết để giảm áp lực lên não do máu tích tụ.

Phục hồi sau đột quỵ

Một trong những cách quan trọng nhất để điều trị đột quỵ là giúp phục hồi hoặc thích nghi với những thay đổi trong não của người bệnh. 

Điều đó đặc biệt đúng khi giúp họ lấy lại những khả năng đã có trước khi bị đột quỵ. 

Phục hồi chức năng sau đột quỵ là một phần quan trọng trong quá trình phục hồi của hầu hết những người bị đột quỵ.

Các hình thức trị liệu phục hồi bao gồm:

  • Trị liệu ngôn ngữ: phục hồi lại khả năng ngôn ngữ và nói, đồng thời cải thiện khả năng kiểm soát các cơ hô hấp, ăn, uống và nuốt.
  • Vật lý trị liệu: cải thiện hoặc phục hồi khả năng sử dụng tay, cánh tay, bàn chân và chân. Điều này cũng có thể giúp giải quyết các vấn đề về thăng bằng, yếu cơ.
  • Trị liệu nghề nghiệp: rèn luyện não bộ có thể thực hiện các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày. Liệu pháp này đặc biệt hữu ích trong việc cải thiện các hoạt động đòi hỏi sự chính xác cao. 
  • Liệu pháp nhận thức: cải thiện trí nhớ và khả năng tập trung.

Làm thế nào để phòng ngừa và giảm nguy cơ đột quỵ?

Cải thiện lối sống: Xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc để cải thiện sức khỏe hàng ngày.

Tránh các hành vi có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe: thuốc là và các chất tương tự thuốc lá, bao gồm vaping, các chất kích thích/gây nghiện như ma túy giải trí, thuốc gây nghiện và lạm dụng rượu đều có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ.

Quản lý tình trạng sức khỏe và các yếu tố nguy cơ: kiểm soát tốt các bệnh lý nguy cơ như béo phì, nhịp tim bất thường, ngưng thở khi ngủ, huyết áp cao, tiểu đường hoặc cholesterol cao. 

Thăm khám sức khỏe thường xuyên và tự chủ động các biện pháp ngăn ngừa tắc nghẽn cải thiện lưu thông máu.

Bài thuốc Hoạt huyết Đông y - Ngăn ngừa nguy cơ tai biến đột quỵ

Đông y có bài thuốc hoạt huyết giúp tăng cường lưu thông máu hiệu quả. Lưu thông máu trong cơ thể tốt hơn sẽ giúp giảm nguy cơ tắc nghẽn, hỗ trợ phòng ngừa xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu, dự phòng tai biến…

Hiện nay, bài thuốc này đã được chuyển giao sản xuất tại nhà máy dược phẩm hiện đại chuẩn GMP-WHO, tạo nên thuốc Hoạt huyết Đông y dạng viên nén tiện dụng.

Thuốc Hoạt Huyết Đông y dạng viên nén (ví dụ Hoạt Huyết Nhất Nhất) hiện có bán ở hầu hết các nhà thuốc trên toàn quốc, bạn có thể tham khảo sử dụng.

Hoạt Huyết Nhất Nhất - Tăng cường lưu thông máu

Thành phần (Cho 1 viên nén): 
672mg cao khô hỗn hợp dược liệu tương đương với:
Đương quy (Radix Angeliacae sinensis): 1500mg,
Ích mẫu (Herba Leonuri japonica): 1500mg,
Ngưu tất (Radix Achyranthis bidentatae): 1500mg,
Thục địa (Radix Rehmanniae glutinosae praeparata): 1500mg,
Xích thược (Radix Paeoniae): 750mg,
Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii): 750mg,
Tá dược vừa đủ 1 viên

 

Chỉ định:
Trị các chứng huyết hư, ứ trệ. Phòng ngừa và điều trị thiểu năng tuần hoàn não (mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng, hoa mắt, ngủ không ngon, suy giảm trí nhớ, suy nhược thần kinh), thiểu năng tuần hoàn ngoại vi (đau mỏi vai gáy, tê cứng cổ, đau cách hồi, đau cơ, tê bì chân tay) thể huyết ứ; rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh do huyết ứ.

Hỗ trợ phòng ngừa và điều trị xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, nghẽn mạch, tai biến mạch máu não.

Liều dùng, cách dùng:
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên.
Với bệnh mạn tính nên uống thuốc liên tục ít nhất 3 tháng.
Trường hợp bệnh nặng, cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị để điều chỉnh liều cho phù hợp. Khi dùng liều cao hơn liều thông thường (không quá 2 lần) phải được sự đồng ý của bác sĩ.

Lưu ý:
Với từng bệnh nhân cụ thể, nếu hiệu quả, Hoạt Huyết Nhất Nhất phải có tác dụng rõ rệt sau vài tuần sử dụng, nếu không thì tham khảo ý kiến thầy thuốc về việc tiếp tục hay ngưng dùng thuốc để khỏi lãng phí.
Nếu quên không dùng thuốc 1 lần, thì tiếp tục dùng thuốc lần tiếp theo đúng liều lượng chỉ dẫn.

Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai, Người đang chảy máu, Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Người có rối loạn đông máu
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai: Thuốc không dùng cho phụ nữ đang mang thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ cho con bú. Không nên sử dụng ở phụ nữ cho con bú.

Sản xuất bởi:
Công ty TNHH Dược phẩm Nhất Nhất 
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Liên Hưng, ấp Bình Tiền 2, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

Số Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc: 18/2022/XNQC/YHCT ngày 10/10/2022
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG

 

DS Thu Hà
Theo Giáo dục & Cuộc sống/Giáo dục & Thời đại //