Tuyến tiền liệt và vai trò với sinh lý nam
Tuyến tiền liệt là một trong các cơ quan sinh dục trong của nam. Cùng tìm hiểu cấu trúc và chức năng của tuyến tiền liệt và vai trò quan trọng đối với sinh lý nam
Tìm hiểu vai trò của tuyến tiền liệt đối với sinh lý nam
Tuyến tiền liệt là gì và nằm ở đâu?
Kích thước, vị trí tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt (tiền liệt tuyến) là một khối hình nón (nhìn giống quả óc chó) mà đáy ở trên, đỉnh ở dưới. Tuyến rộng khoảng 4cm, cao 3cm, dày 2,5cm, bình thường nặng trung bình 15-20gram (ở người lớn độ tuổi từ 30-45 tuổi); sau tuổi 45, tuyến tiền liệt thường to ra.
Ảnh: Vị trí thực tế tuyến tiền liệt
Giải đáp câu hỏi “tuyền tiền liệt ở đâu” thì chính là vị trí dưới bàng quang và bao quanh niệu đạo tiền liệt, có thể thăm khám trực tiếp qua trực tràng. Phía trước tuyến được giữ bởi dây chằng mu-tiền liệt, phía dưới bởi hoành niệu dục. Phía sau tuyến có hai ống phóng tinh xuyên chéo qua, đổ ra ở niệu đạo tiền liệt, gần cơ thắt vân ngoài niệu đạo.
Cấu trúc tuyến tiền liệt
Theo phân loại của Lowsley, tuyến tiền liệt bao gồm 5 thùy: trước, sau, giữa, bên phải, bên trái. Theo McNeal (1972), tuyến tiền liệt gồm phần ngoại vi, phần trung tâm và phần chuyển tiếp, một phân thùy trước và một vùng cơ vòng trước tiền liệt. Đoạn niệu đạo chui qua tuyến tiền liệu là niệu đạo tiền liệt, được lót bởi một lớp cơ dọc trong (liên tục với lớp cơ tương tự của thành bàng quang).
Ảnh: Cấu trúc cắt dọc và cắt ngang của tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt có một bao xơ mỏng mà dưới bao xơ là những sợi cơ trơn vòng và mô sợ collagen bao quanh niệu đạo (cơ vòng không tự ý). Nằm sâu dưới lớp này là nhu mô tiền liệt, tạo nên bởi mô liên kết và đàn hồi và những sợi cơ trơn mà trong đó có những tuyến thượng bì. Những tuyến này dẫn lưu và trong những ống tiết chính (có khoảng 25 ống), đổ ra chủ yếu là ở sàn niệu đạo, giữa ụ núi và cổ bàng quang. Các tuyến quanh niệu đạo nằm ngay sát dưới biểu mô thượng bì của tuyến tiền liệt.
Động mạch của tuyến tiền liệt nam xuất phát từ động mạch bàng quang dưới, động mạch thẹn trong và động mạch trực tràng giữa. Tĩnh mạch từ tuyến tiền liệt đổ vào đám rối tĩnh mạch quanh tiền liệt.
Ảnh: Hệ thống tĩnh mạch quanh tuyền tiền liệt
Tuyến tiền liệt có chức năng gì?
Tuyến tiền liệt bài tiết dịch trắng, đục với pH khoảng 6,5 (kiềm hơn dịch âm đạo). Độ pH kiềm hơn của dịch tuyến tiền liệt đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tinh trùng cho đến khi thụ tinh. Lượng dịch do tuyến tiền liệt bài tiết chiếm khoảng 30% thể dích dịch phóng ra trong mỗi lần giao hợp, góp phần vào sự vận động và sức sống của tinh trùng.
Dịch tuyến tiền liệt chứa nhiều acid citric, Ca2+, kẽm, choline, nhiều loại enzyme đông đặc và tiền fibrinolysin, kể cả acid phosphatase, seminin, yếu tố hoạt hóa plasminogen và PSA … được đổ vào niệu đạo tiền liệt.
Các enzyme đông đặc của dịch tuyến tiền liệt sẽ tác dụng vào fibrinogen làm đông nhẹ tinh dịch ở đường sinh dục nữ do vậy có thể giữ tinh trùng nằm sát cổ tử cung. Sau 15-30 phút tinh dịch lại được làm loãng trở lại nhờ enzyme fibrinolysin có trong dịch tuyến tiền liệt và tinh trùng hoạt động trở lại.
Prostaglandin cảu dịch tuyến tiền liệt cũng như dịch của túi tinh sẽ làm co cơ tử cung, làm tăng nhu động vòi trứng giúp tinh trùng di chuyển trong đường sinh dục nữ.
Sự tăng nồng độ PSA trong máu thường là dấu hiệu của tăng sinh bất thường tuyến tiền liệt cũng như ung thư tuyến tiền liệt.
Bệnh liên quan tuyến tiền liệt
- U xơ tuyến tiền liệt: Ở trẻ con, tuyến tiền liệt rất nhỏ. Từ tuổi dậy thì thì tuyến tiền liệt bắt đầu phát triển, đạt tới kích thước tối đa vào tuổi 20. Kể từ tuổi 45, tuyến tiền liệt thường xoắn lại, đồng thời tinh hoàn cũng giảm bài tiết testosterone. Rối loạn thường gặp ở đàn ông cao tuổi là u xơ phát triển ở tuyến tiền liệt, và đây cũng chính là nguyên nhân gây một loại các triệu chứng rối loạn tiểu tiện: bí tiểu, tiểu dắt, tia nước tiểu yếu…
- Viêm tuyến tiền liệt: một căn bệnh của tuyến tiền liệt có thể gây ra đau ở háng, đi tiểu đau đớn, khó đi tiểu và các triệu chứng liên quan. Phân loại dựa trên các yếu tố như nguyên nhân, điển hình của bệnh, hoạt động của hệ miễn dịch và các triệu chứng: (1) viêm tuyến tiền liệt cấp tính do vi khuẩn, (2) viêm tuyến tiền liệt mạn tính do vi khuẩn, (3) viêm tuyến tiền liệt mạn tính không do vi khuẩn, (4) viêm tuyến tiền liệt không triệu chứng.
- Ung thư tuyến tiền liệt: thường dẫn tới tử vong, tỷ lệ tử vong do ung thư tuyến tiền liệt chiếm khoảng 2-3% tổng số trường hợp tử vong của nam giới.