Mức lương Bộ trưởng tăng thêm bao nhiêu từ 1/7?
Từ 1/7, lương cơ sở áp dụng với cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang sẽ tăng từ 1,39 nghìn đồng/tháng lên 1,49 nghìn đồng/tháng. Điều này giúp lương của bộ trưởng tăng thêm.
Từ 1/7, lương cơ sở áp dụng với cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang sẽ tăng từ 1,39 nghìn đồng/tháng lên 1,49 nghìn đồng/tháng. Điều này giúp lương của bộ trưởng tăng thêm hơn 900.000 đồng mỗi tháng.
Theo đó, hiện lương bộ trưởng có 2 bậc, bậc 1 hệ số là 9,7; bậc 2 có hệ số lương 10,3. Tương đương mức lương thực nhận theo lương cơ sở hiện hành tương ứng là 13.483.000 đồng/tháng và 14.317.000 đồng/tháng.
Từ 1/7 tới, với mức lương cơ sở mới, lương thực nhận mỗi tháng của bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ bậc 1 sẽ là 14.453.000 đồng/tháng, bậc 2 là 15.347.000 đồng/tháng. Tăng tương ứng gần 1 triệu đồng mỗi tháng so với lương tháng 6/2019.
Người hưởng lương, phụ cấp mới trên lương cơ sở tăng từ 1/7 gồm:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010.
Ảnh minh họa: TTXVN
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thặng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. 8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.