Giá thép hôm nay ngày 14/11/2023: Giá giảm, cổ phiếu thép tăng mạnh
Giá thép hôm nay ngày 14/11/2023: thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 32 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 6/2024.
Giá thép hôm nay 14/11/2023 trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 32 Nhân dân tệ, xuống mức 3.864 Nhân dân tệ/tấn.
ảnh minh họa
Giá quặng sắt kỳ hạn tăng phiên thứ 4 liên tiếp, nhờ sự lạc quan về các biện pháp kích thích liên quan đến lĩnh vực bất động sản và các yếu tố hỗ trợ cơ bản, bất chấp thị trường thép suy yếu và lo ngại về sự giám sát thắt chặt của chính phủ.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc cao hơn 1,68% ở mức 966,5 Nhân dân tệ (132,46 USD)/tấn, làm mới mức cao nhất kể từ tháng 8/2021.
Bộ trưởng Bộ Nhà ở và Phát triển Đô thị - Nông thôn, Trung Quốc sẽ kiên quyết thực hiện các cam kết chính sách về thị trường bất động sản nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân và thúc đẩy sự phát triển chất lượng cao của lĩnh vực này.
Các nhà phân tích tại ngân hàng ANZ cho biết: “Bất kỳ sự cải thiện nào cũng sẽ yêu cầu bổ sung đáng kể nguyên liệu thô, với tỷ suất lợi nhuận yếu khiến các nhà máy thép phải giảm lượng tồn kho”.
Tuy nhiên, sự thận trọng chiếm ưu thế trước rủi ro ngày càng tăng về khả năng thắt chặt giám sát của chính phủ sau đợt tăng giá.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE cũng ghi nhận mức tăng, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 tăng lần lượt 1,21% và 0,41%.
Giá thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải giảm mạnh. Thép cây SRBcv1 ít biến động, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,35%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,25% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 2,1%.
Các nhà phân tích tại Galaxy Futures cho biết: “Nhu cầu thép ở các khu vực phía Bắc suy yếu theo mùa trong bối cảnh nhiệt độ giảm mạnh ở nhiều khu vực ở Trung Quốc khi bước vào mùa đông”.
Giá thép hôm nay 11/11/2023 tại thị trường trong nước
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.